Đọc đoạn trích sau:
Cậu bé thợ nề hôm nay đến chơi nhà chúng tôi, mặc chiếc áo vét cắt lại từ cái áo cũ của bố và còn dính lại những vết vôi và thạch cao. […]
Chúng tôi cùng nhau chơi trò xây dựng. Cậu bé thợ nề thân yêu ấy khéo léo lạ lùng khi dựng lên những ngọn tháp và những chiếc cầu đứng vững tựa hồ do một phép màu nhiệm nào; cậu xây dựng các công trình ấy với vẻ nghiêm chỉnh và nhẫn nại của một người lớn bé nhỏ. Xây tháp này xong xây tháp khác, cậu nói chuyện với tôi về gia đình mình. Bố mẹ và cậu ở trên một cái gác xép, bố cậu theo học lớp ban đêm để biết đọc. Chắc bố mẹ cậu thương cậu lắm, điều đó thấy rõ ở chỗ quần của cậu tuy xấu nhưng mặc rất ấm; người ta đã cẩn thận may lót rất dày, và cái cà vạt cậu đeo là do mẹ cậu tự tay thắt cho rất ngay ngắn. […]
Đến bốn giờ, chúng tôi được ăn chiều, ngồi trên ghế da dài; và khi chúng tôi ăn xong đứng dậy, không hiểu tại sao bố lại không muốn tôi phủ sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế; bố giữ tay tôi lại, và mãi về sau mới tự mình phủi lấy một cách kín đáo. Trong khi chơi, cậu bé thợ nề đánh mất một chiếc khuy áo, mẹ tra lại cho cậu. Mặt đỏ như gấc, cậu chẳng nói chẳng rằng khi thấy mẹ khâu; cậu không dám thở vì quá lúng túng trước sự chăm sóc của mẹ đối với cậu. Tôi đưa cho cậu xem những quyển album sưu tầm những bức kí họa; thế là tự nhiên chẳng nghĩ đến, cậu liền bắt chước những nét nhăn nhó mặt mày vẽ trong tranh, tài đến nỗi bố phải bật cười.
(Trích “Những tấm lòng cao cả”, E.Đ. A-mi-xi, NXB Văn học, 2013)
Và thực hiện các yêu cầu:
Đọc hiểu Cậu bé thợ nề hôm nay đến chơi nhà chúng tôi (Những tấm lòng cao cả) – Đề 1
Câu 1. Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy, ai là người kể chuyện?
A. Ngôi thứ nhất, tác giả là người kể chuyện.
B. Ngôi thứ hai, tác giả là người kể chuyện.
C. Ngôi thứ ba, người kể chuyện giấu mình.
D. Ngôi thứ nhất, nhân vật “tôi” là người kể chuyện.
Câu 2. Trong đoạn trích có những nhân vật nào?
A. Nhân vật tôi, cậu bé thợ nề.
B. Nhân vật tôi, cậu bé thợ nề, bố mẹ của nhân vật tôi.
C. Nhân vật tôi, bố mẹ của nhân vật tôi.
D. Nhân vật tôi, cậu bé thợ nề, bố mẹ của cậu bé thợ nề.
Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong những dòng sau: “Cậu bé thợ nề thân yêu ấy khéo léo lạ lùng khi dựng lên những ngọn tháp và những chiếc cầu đứng vững tựa hồ do một phép màu nhiệm nào;…”?
A. So sánh.
B. Ẩn dụ.
C. Nhân hoá.
D. Hoán dụ.
Câu 4. Nhận xét đúng về nhân vật cậu bé thợ nề là
A. cậu bé con nhà khá giả.
B. cậu bé rất khéo tay.
C. cậu bé mạnh dạn và tinh nghịch.
D. cậu bé ăn mặc đẹp và ấm.
Câu 5. Chọn phương án có phần giải thích phù hợp với nghĩa của từ “nhẫn nại”.
A. Kiên trì, bền bỉ làm việc gì đó.
B. Chăm chỉ làm bài tập.
C. Khi gặp khó khăn thì dễ dàng bỏ cuộc.
D. Mạnh mẽ, dũng cảm, không sợ hãi.
Câu 6. Bố mẹ cậu bé thợ nề đã thể hiện tình cảm như thế nào đối với con qua chi tiết: “quần của cậu tuy xấu nhưng mặc rất ấm; người ta đã cẩn thận may lót rất dày, và cái cà vạt cậu đeo là do mẹ cậu tự tay thắt cho rất ngay ngắn.”?
A. Nuông chiều con.
B. Rất yêu thương con.
C. Nghiêm khắc với con.
D. Không quan tâm tới con.
Câu 7. Tìm những chi tiết miêu tả cậu bé thợ nề.
Câu 8. Đọc lại những câu sau: “Đến bốn giờ, chúng tôi được ăn chiều, ngồi trên ghế da dài; và khi chúng tôi ăn xong đứng dậy, không hiểu tại sao bố lại không muốn tôi phủ sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế; bố giữ tay tôi lại, và mãi về sau mới tự mình phủi lấy một cách kín đáo.”. Theo em, tại sao người bố lại không muốn con phủi sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế?
Câu 9. Qua đoạn trích, em rút ra những bài học nào cho bản thân về cách cư xử với bạn bè và những người xung quanh?
Trả lời câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. D
Câu 2. B
Câu 3. A
Câu 4. B
Câu 5. A
Câu 6. B
Câu 7.
Những chi tiết miêu tả cậu bé thợ nề:
– “mặc chiếc áo vét cắt lại từ cái áo cũ của bố và còn dính lại những vết vôi và thạch cao”.
– “khéo léo lạ lùng khi dựng lên những ngọn tháp và những chiếc cầu đứng vững tựa hồ do một phép màu nhiệm nào”.
– “cậu xây dựng các công trình ấy với vẻ nghiêm chỉnh và nhẫn nại của một người lớn bé nhỏ”.
– “Mặt đỏ như gấc, cậu chẳng nói chẳng rằng khi thấy mẹ khâu; cậu không dám thở vì quá lúng túng trước sự chăm sóc của mẹ đối với cậu”.
– “bắt chước những nét nhăn nhó mặt mày vẽ trong tranh”.
Câu 8.
Người bố không muốn con phủi sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế bởi vì:
– Ông bố không muốn cậu bé thợ nề mặc cảm, tủi thân về gia cảnh của mình.
– Đây là cách hành xử tế nhị, lịch sự, tôn trọng người khác.
Câu 9. Bài học:
– Cư xử với người khác khéo léo, lịch sự, tế nhị.
– Sống chan hòa, cởi mở với mọi người xung quanh.
– Tôn trọng, yêu quý bạn bè.
Đọc hiểu Cậu bé thợ nề hôm nay đến chơi nhà chúng tôi (Những tấm lòng cao cả) – Đề 2
Câu 1. Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba.
D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
Câu 2. Dòng nào sau đây nêu đúng những nhân vật trong văn bản trên?
A. Nhân vật “tôi”, bố mẹ của nhân vật “tôi”.
B. Nhân vật “tôi”, cậu bé thợ nề, bố mẹ của cậu bé thợ nề.
C. Nhân vật “tôi”, cậu bé thợ nề, bố mẹ của nhân vật “tôi”.
D. Nhân vật “tôi”, cậu bé thợ nề.
Câu 3. Trong câu văn: “Cậu bé thợ nề thân yêu ấy khéo léo lạ lùng khi dựng lên những ngọn tháp và những chiếc cầu đứng vững tựa hồ do một phép màu nhiệm nào;…”, tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Nhân hóa. B. Hoán dụ. C. Ẩn dụ. D. So sánh.
Câu 4. Trong những từ sau đây, từ nào không phải là từ láy?
A. Đứng vững. B. Khéo léo. C. Nhăn nhó. D. Lạ lùng.
Câu 5. Trong những nhận xét sau đây, nhận xét nào là đúng về nhân vật cậu bé thợ nề?
A. Cậu bé ăn mặc đẹp và ấm.
B. Cậu bé con nhà khá giả.
C. Cậu bé mạnh dạn và tinh nghịch.
D. Cậu bé rất khéo tay.
Câu 6. Cậu bé thợ nề đã có thái độ như thế nào khi được mẹ của nhân vật “tôi” khâu lại cho chiếc khuy áo?
A. Vui mừng, hạnh phúc.
B. Xấu hổ, lúng túng.
C. Từ chối, xấu hổ.
D. Thích thú, hạnh phúc.
Câu 7. Chi tiết nào trong văn bản cho thấy bố mẹ cậu bé thợ nề rất yêu thương cậu ấy?
Trả lời
Chi tiết cho thấy bố mẹ cậu bé thợ nề rất yêu thương cậu ấy:
+ Quần của cậu tuy xấu nhưng mặc rất ấm; người ta đã cẩn thận may lót rất dày.
+ Và cái cà vạt cậu đeo là do mẹ cậu tự tay thắt cho rất ngay ngắn.
Câu 8. Theo em, tại sao người bố lại không muốn con phủi sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế?
Trả lời
Người bố không muốn con phủi sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế vì:
+ Người bố muốn tránh cho cậu bé thợ nề đỡ ngại ngùng.
+ Vì người bố muốn thể hiện sự tôn trọng đối với cậu bé thợ nề, không chê cậu bẩn,…
Câu 9. Từ việc đọc hiểu đoạn trích, em hãy nêu thông điệp mà em tâm đắc nhất. Em sẽ làm những việc gì để thực hiện thông điệp ấy?
Trả lời
Thông điệp:
+ Hãy quan tâm bạn bè hơn, nhất là những bạn có hoàn cảnh khó khăn.
+ Hãy tinh tế, khéo léo trong cách ứng xử với mọi người.
+ Hãy tôn trọng người khác,….