Em hãy đọc ngữ liệu sau, trả lời các câu hỏi và ghi câu trả lời vào giấy kiểm tra:
CON QUẠ THÔNG MINH
Vào một năm nọ, hạn hán kéo dài, suốt mấy tháng liền trời không có lấy một giọt mưa. Đất đai khô cằn, cây cỏ héo úa, nước trong các ao hồ đều cạn khô hết cả. Sự sống của muôn loài bị đe dọa như đang đứng trước lưỡi gươm của Thần Chết.
Có một chú quạ đậu trên cành cây khô để nghỉ chân. Chú quạ rất khát nước nhưng không biết cách nào để tìm được nước cả. Sau đó tình cờ nhìn thấy trên mặt đất có một cái bình nước. Ngay lập tức, nó bèn sà xuống và thò mỏ vào chiếc bình để uống nước.
Thế nhưng, chú quạ không làm cách nào để uống nước được vì miệng bình nhỏ quá mà cổ bình lại cao, nước trong bình không dâng lên đủ để cho chú uống được. Dù nó đã cố gắng hết sức nhưng vẫn không uống được một giọt nước nào.
Đang trong lúc tuyệt vọng không biết phải làm thế nào thì nó nhìn thấy một viên sỏi. Một ý nghĩ vụt lóe lên trong đầu nó là sẽ dùng chiếc mỏ để cắp những viên sỏi bỏ vào trong bình. Bỏ càng nhiều sỏi, nước trong bình sẽ càng dâng cao. Khi nước dâng lên đến miệng bình là nó có thể uống được rồi.
Ngay lập tức, quạ đi khắp nơi để tìm sỏi bất chấp cái nắng nóng như đổ lửa. Sau một thời gian bỏ công đi tìm kiếm những viên sỏi trở về, lúc này nó chỉ việc thả những viên sỏi bỏ vào bình. Sỏi trong bình càng nhiều, nước trong bình càng dâng lên cao hơn. Khi bỏ viên sỏi cuối cùng vào thì mực nước trong bình cũng vừa dâng lên đến miệng và quạ ung dung uống ngụm nước trong bình.
(Theo Con quạ thông minh, TruyenDanGian.Com)
Câu 1. Em hãy cho biết văn bản “Con quạ thông minh” thuộc thể loại nào?
A. Truyện ngắn.
B. Truyện cười.
C. Truyện ngụ ngôn
D. Kí.
Câu 2. Nhân vật chính trong văn bản là ai?
A. Con quạ.
B. Con quạ và cái bình.
C. Cái bình.
D. Thần chết.
Câu 3: Chú quạ trong văn bản rơi vào hoàn cảnh nào?
A. Bị ốm và đói.
B. Bị gãy cánh và khát nước.
C. Bị lạc trong rừng.
D. Chú khát nước nhưng không cách nào tìm được nước.
Câu 4: Trong câu văn “nắng nóng như đổ lửa” tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Nhân hóa.
B. Nói giảm, nói tránh.
C. Nói quá.
D. Ẩn dụ.
Câu 5. Theo em, những “miệng bình nhỏ cổ cao” trong văn bản tượng trưng cho điều gì?
A. Những nặng nhọc, mệt mỏi.
B. Những thử thách, khó khăn trong cuộc sống.
C. Là vẻ đẹp của chiếc bình.
D. Là nơi chứa đựng nhiều nước.
Câu 6. Chú quạ đã có hành động gì để uống nước?
A. Làm đổ bình để nước tràn ra.
B. Bỏ công đi tìm những viên sỏi về để thả vào bình cho nước tràn ra.
C. Thò cổ vào bình để uống.
D. Nhờ người giúp đỡ.
Câu 7. Nhân vật “chú quạ” trong truyện tượng trưng cho loại người nào?
A. Kiên trì, thông minh.
B. Sợ hãi, kêu cứu
C. Nóng vội, dũng cảm.
D. Mạnh mẽ dứt khoát.
Câu 8. Theo em ý nghĩa nội dung văn bản trên gắn với thành ngữ nào dưới đây?
A.Trong cái khó ló cái khôn.
C. Bút sa gà chết.
B. Cần cù bù thông minh.
D. Thân lừa ưa nặng.
Câu 9. Trong cuộc sống ai cũng có những lúc rơi vào cảnh ngộ khó khăn. Hãy kể một tình huống mà em gặp phải và em đã giải quyết nó bằng cách nào? Em hãy cho mọi người một số lời khuyên khi gặp phải tình huống sự cố bất ngờ xảy ra?
Trả lời
– Học sinh nêu được một trường hợp mắc phải khó khăn của cá nhân trong cuộc sống. VD: hỏng xe dọc đường, bị lạc khi đi du lịch/ tham quan…
– Đưa ra cách giải quyết hợp lí như: Tìm sự giúp đỡ của người đi đường, vận dụng hiểu biết và kiến thức đã học để tìm cách xử lí….
– Đưa ra lời khuyên rút ra từ trải nghiệm của bản thân: Bình tĩnh, chú ý quan sát, chịu khó suy nghĩ…
Câu 10. Văn bản “Chú quạ thông minh” đã cho em có bài học gì trong cuộc sống? Trình bày câu trả lời bằng một đoạn văn khoảng 5 -7 câu.
Trả lời
Gợi ý: Học sinh đưa ra những bài học rút ra những bài học sau khi đọc văn bản. VD:
+ Bình tĩnh trước những khó khăn, tìm ra những cách giải quyết phù hợp.
+ Không được mất niềm tin.
+ Dựa vào sức lực trí tuệ của bản thân….
+ Kiên trì, nhẫn nại….