Đọc văn bản:
QUẦN THỂ DI TÍCH CÔ ĐỐ HUẾ – DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI
(VOV5) – Với những giá trị mang tính toàn cầu của mình, quần thể di tích Cố đô Huế trở thành di sản văn hóa đầu tiên của Việt Nam được UNESCO ghi tên vào danh mục Di sản thế giới năm 1993.
Quần thể di tích Cố đô Huế nằm dọc hai bên bờ sông Hương thuộc thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của tỉnh, là cố đô của Việt Nam dưới triều nhà Nguyễn, từ 1802 đến 1945. Với những giá trị mang tính toàn cầu của mình, quần thể di tích Cố đô Huế trở thành di sản văn hóa đầu tiên của Việt Nam được UNESCO ghi tên vào danh mục Di sản thế giới năm 1993.
Đại nội Huế về đêm. Ảnh: khamphahue.com.vn
Năm 1306, sau cuộc hôn phối giữa công chúa Huyền Trân (Nhà Trần) với vua Chàm là Chế Mân, vùng đất Châu Ô, Châu Lý (gồm Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và một phần phía bắc Quảng Nam ngày nay) được lấy tên là Thuận Hóa.
Vào nửa cuối thế kỷ 15, thời vua Lê Thánh Tông, địa danh Huế lần đầu tiên xuất hiện. Năm 1636, phủ Chúa Nguyễn đặt ở Kim Long (Huế), tới năm 1678 thì dời về Phú Xuân – thành Nội Huế ngày nay. Vào những năm đầu của thế kỷ 18, Phú Xuân trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của xứ “Đàng Trong”. Từ năm 1788 đến 1801, Phú Xuân trở thành kinh đô của triều đại Tây Sơn. Nhà sử học Lê Văn Lan cho biết: Các vị hoàng đế nhà Nguyễn, đặc biệt là hai vị hoàng đế đầu tiên là Gia Long và Minh Mạng đã rất có lý khi muốn Phú Xuân, khi chuyển Phú Xuân thành kinh đô Huế của cả nước Đại Nam. Huế lúc đó có vai trò cực kỳ quan trọng của một trung tâm đầu não về mặt chính trị của cả nước. Một triều đình rất công phu được xây dựng, mà đứng đầu là các vị vua chuyên chế, rồi các bộ máy và các hạng mục kinh thành cũng đã được thiết kế và ổn định…
Từ năm 1802 đến 1945, Huế là kinh đô của cả nước Việt Nam thống nhất dưới sự trị vì của 13 đời vua nhà Nguyễn. Cũng vào thời gian này, tại đây đã hình thành các công trình kiến trúc lịch sử văn hóa có giá trị. Có thể kể đến ở phía bờ Bắc của con sông Hương là hệ thống kiến trúc biểu thị cho quyền uy của chế độ trung ương tập quyền vào nhau, được bố trí đăng đối trên một trục dọc xuyên suốt từ mặt Nam ra mặt Bắc. Hệ thống thành quách ở đây là một mẫu mực của sự kết hợp hài hòa nhuần nhuyễn giữa tinh hoa kiến trúc Đông và Tây, được đặt trong một khung cảnh thiên nhiên kỳ thú với nhiều yếu tố biểu tượng sẵn có tự nhiên đến mức người ta mặc nhiên xem đó là những bộ phận của kinh thành Huế – đó là núi Ngự Bình, dòng Hương Giang, cồn Giã Viên, cồn Bộc Thanh […]
Ngoài ra, những địa danh tô điểm thêm nét đẹp của quần thế di tích Cố đô Huế có thể kể đến là: Sông Hương, Núi Ngự, Chùa Thiên Mụ, Bạch Mã, Lăng Cô, Thuận An,…
Tại phiên họp lần thứ 17 của Uỷ ban Di sản thế giới tại Colombia năm 1993, UNESCO khi quyết định công nhận quần thể Di tích Cố đô Huế là di sản văn hóa của nhân loại đã khẳng định giá trị mang tính toàn cầu của quần thể di tích Cố đô Huế tiêu biểu cho những thành tựu nghệ thuật độc đáo, là những kiệt tác do con người tạo dựng, có giá trị to lớn về mặt kỹ thuật xây dựng và nghệ thuật kiến trúc.
(Thu Hoa – VOV5 20/5/2018)
Câu 1. Xác định nội dung thông tin của văn bản.
Câu 2. Xác định loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản và nêu vai trò của chúng trong việc cung cấp thông tin về di tích Cố đô Huế.
Câu 3. Vì sao nói văn bản Quần thể di tích Cố đô Huế – di sản văn hóa thế giới là văn bản giới thiệu một di tích lịch sử?
Câu 4. Phân tích mối quan hệ giữa nhan đề Quần thể di tích Cố đô Huế – di sản văn hóa thế giới với các thông tin cơ bản của văn bản.
Câu 5. Chỉ ra phần Sapo của văn bản.
Câu 6. Mục đích viết của văn bản trên là gì?
Câu 7. Khi trình bày thông tin trong văn bản, tác giả bày tỏ thái độ gì?
Câu 8. Quần thể di tích Cố đô Huế được UNESCO công nhận là di sản văn hóa của nhân loại, thông tin này tác động tới em như thế nào? Vì sao?
Trả lời câu hỏi đọc hiểu
Câu 1.
Nội dung thông tin của văn bản:
+ Giới thiệu chung về cố đô Huế.
+ Giới thiệu lịch sử thình thành và cấu trúc của cố đô Huế.
+ Giới thiệu cố đô Huế được UNESCO công nhận là di sản văn hóa của nhân loại năm 1993.
Câu 2.
+ Loại phương tiện phi ngôn ngữ: Hình ảnh.
+ Vai trò: Cung cấp hình ảnh trực quan, làm người đọc dễ hình dung hơn về di tích cố đô Huế – cụ thể là hình ảnh Đại nội Huế về đêm.
Câu 3.
Những đặc điểm của kiểu văn bản giới thiệu một di tích lịch sử thể hiện trong văn bản:
– Mục đích viết: Cung cấp thông tin về Quần thể di tích cố đô Huế – di sản văn hóa thế giới.
– Câu trúc: Có đầy đủ 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết thúc.
– Về hình thức: Sử dụng các đề mục để làm nổi bật thông tin chính, sử dụng từ ngữ chuyên ngành, hình ảnh minh họa, yếu tố miêu tả,…
– Cách trình bày thông tin: Theo trật tự thời gian
Câu 4.
Mối quan hệ giữa nhan đề và các thông tin cơ bản của VB chặt chẽ, logic:
+ Các thông tin cơ bản đều cung cấp thông tin về di tích cố đô Huế và tập trung làm rõ nhan đề Quần thể cố đô Huế – di sản văn hóa thế giới.
+ Nhan đề làm nổi bật và khái quát được nội dung của toàn văn bản.
Câu 5.
Phần sapo: Với những giá trị mang tính toàn cầu của mình, quần thể di tích Cổ đô Huế trở thành di sản văn hoá đầu tiên của Việt Nam được UNESCO ghi tên vào danh mục Di sản thế giới năm 1993.
Câu 6.
Cung cấp thông tin xác thực về Quần thể di tích Cố đô Huế- di sản văn hóa thế giới.
Câu 7.
* Thái độ của tác giả:
– Thể hiện tình yêu, niềm tự hào về về di tích lịch sử Cố đô Huế- một trong những di sản văn hóa thế giới.
– Ca ngợi vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
– Mong muốn mọi người biết bảo tồn, giữ gìn các di sản văn hóa của dân tộc.
– Lên án, phê phán những hành vi làm mai một di sản văn hóa dân tộc.
Câu 8.
Những tác động đến tình cảm, nhận thức, hành động của người đọc từ văn bản:
+ Tự hào, yêu mến
+ Có trách nhiệm tìm hiểu và góp phần bảo vệ di sản văn hóa của đất nước.
+ Quảng bá di sản văn hóa với bạn bè trong và ngoài nước
+ Tuyên truyền với mọi người việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản cố đô Huế.