[…]
Nghe đàn ta đã chạnh buồn,
Lại rầu nghe nỗi nỉ non mấy lời.
65. “Cùng một lứa bên trời lận đận,
Gặp gỡ nhau lọ sẵn quen nhau (1)
Từ xa kinh khuyết bấy lâu
Tầm Dương đất trích gối sầu hôm mai.
69. Chốn cùng tịch (2) lấy ai vui thích,
Ta chẳng nghe đàn địch cả năm:
Sông Bồn gần chốn cát lầm,
Lau vàng, trúc võ, âm thầm quanh hiên.
73. Tiếng chi đó nghe liền sớm tối:
Cuốc kêu sầu, vượn hót véo von.
Hoa xuân nở, nguyệt thu tròn,
Lần lần tay chuốc chén son ngập ngừng.(3)
77. Há chẳng có ca rừng, địch nội?
Giọng líu lo buồn nỗi khó nghe.(4)
Tì bà nghe dạo canh khuya,
Dường như tiên nhạc gần kề bên tai.
81. Hãy ngồi lại gảy chơi khúc nữa,
Sẽ vì nàng soạn sửa bài ca”.
Đứng lên dường cảm lời ta,
Lại ngồi lựa phím đàn đà kíp dây
85. Nghe não nuột khác tay đàn trước,
Khắp tiệc hoa sướt mướt lệ rơi.
Lệ ai chan chứa hơn người?
Giang Châu Tư mã đượm (5) mùi áo xanh.(6)
(Trích Tì bà hành, Bạch Cư Dị, bản dịch của
Phan Huy Vịnh, Thơ Đường, tập 2 )
Chú thích: Bạch Cư Dị (772 – 846) tự Lạc Thiên, người tỉnh Thiểm Tây, là nhà thơ nổi tiếng thời Đường. Tì bà hành là bài trường ca cảm thương bất hủ được Bạch Cư Dị sáng tác thời gian ông bị giáng xuống làm Tư mã ở quận Cửu Giang. Một đêm tiễn khách ở bến Tầm Dương, nghe tiếng tì bà vẳng lại trên một chiếc thuyền, hỏi ra mới biết tiếng đàn của một người ca nữ có cuộc đời trôi nổi truân chuyên, nhà thơ vô cùng đồng cảm sáng tác Tì bà hành để gửi tặng nàng ca nữ. Ngữ liệu trên là phần cuối của tác phẩm.
(1) Dịch nghĩa cả hai câu: Đều là người bị lưu lạc nơi chân chời, gặp gỡ nhau, hà tất từng quen biết nhau.
(2) Chốn cùng tịch: Nơi hẻo lánh
(3) Dịch nghĩa cả hai câu: Trước cảnh đẹp ta chỉ lấy rượu ra một mình dốc chén.
(4) Ý nói: Giọng hát miền núi, tiếng sáo đồng quê đều xa lạ với nhà thơ, không giống như tiếng đàn tì bà
(5) Mùi: màu
(6) Áo xanh: màu áo do cấp bậc quy định, Tư mã là chức quan hàm bát phẩm, chỉ được mặc áo màu xanh. Cả câu ý nói: Ai cũng khóc nhưng người khóc nhiều nhất là Tư mã Giang Châu mặc áo xanh Bạch Cư Dị.
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên?
Trả lời
Thể thơ song thất lục bát
Câu 2. Ghi lại những từ ngữ khắc họa tình cảnh, tâm trạng của nhà thơ trong 8 dòng thơ từ 65 đến 72. Qua những từ ngữ đó em hiểu gì về cảnh ngộ của nhà thơ?
Trả lời
– Các từ ngữ khắc họa tình cảm tâm trạng của nhà thơ từ dòng thơ 65-72: “bên trời lận đận, “gối sầu hôm mai”, “Chốn cùng tịch lấy ai vui thích,” “chẳng nghe đàn địch cả năm”, “âm thầm quanh hiên”.
– Cảnh ngộ của nhà thơ:
+ Số phận lận đận vất vả, bị rơi vào cảnh ngộ lưu lạc nơi hẻo lánh cùng tịch cô đơn.
+ Cuộc sống nhàm chán, sầu muộn, âm thầm, cả năm cũng chẳng nghe tiếng đàn hay tiếng sáo thổi.
Câu 3. Em hiểu thế nào về hình ảnh Hoa xuân nở, nguyệt thu tròn?
Trả lời
Hình ảnh Hoa xuân nở, nguyệt thu tròn gợi tả cảnh ngày xuân hoa nở, đêm thu trăng tròn ngoài ra còn mang ý nghĩa biểu tượng của sự tuần hoàn, nhịp điệu của thiên nhiên và thời gian.
Câu 4. Khi nghe tiếng đàn tì bà của người ca nữ ở nơi đất khách, nhà thơ đã ví “Tì bà nghe dạo canh khuya,/Dường như tiên nhạc gần kề bên tai.”. Việc sử dụng phép so sánh trong hai dòng thơ mang lại hiệu quả nghệ thuật gì?
Trả lời
Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp so sánh:
– Giúp gợi tả âm thanh tì bà thanh thoát, mê hồn vượt qua giới hạn của cái thực chạm đến cái đẹp tuyệt mĩ, khiến người nghe cảm thấy như đang lạc vào cõi tiên.
– Nhấn mạnh cảm xúc thăng hoa, ngây ngất của người thưởng thức tiếng đàn.
– Giúp cách diễn đạt sinh động, gợi hình gợi cảm.
Câu 5. Trong thi ca, nhiều nhà thơ đã sử dụng ngôn từ để miêu tả âm thanh dân tộc. Bạch Cư Dị ca ngợi tiếng đàn tì bà, còn Lữ Giang (một nhà thơ hiện đại của Việt Nam) đã viết về tiếng đàn bầu như sau:
“Lắng tai nghe đàn bầu
Ngân dài trong đêm thâu
Tiếng đàn như suối ngọt
Cứ đưa hồn lên cao.
Tiếng đàn bầu của ta
Lời đằm thắm thiết tha
Cung thanh là tiếng mẹ
Cung trầm như giọng cha.”
(Trích Đàn bầu, 1956)
Nếu như âm thanh của tiếng đàn tì bà như tiên nhạc gần kề bên tai thì qua những dòng thơ trên, em có cảm nhận như thế nào về âm thanh tiếng đàn bầu dân tộc.
Trả lời
Cảm nhận được âm thanh tiếng đàn bầu:
– Tiếng đàn bầu có trường độ ngân dài, âm thanh ngọt ngào như nước suối trong khiến cho hồn người thăng hoa.
– Tiếng đàn bầu là tiếng của dân tộc ta đằm thắm thiết tha.
– Cung bậc âm thanh gần gũi yêu thương: cung thanh cao trong sáng thanh thoát như tiếng mẹ, cung trầm ấm áp vững chãi như tiếng cha.
=> Cần thể hiện tình yêu mến trân trọng tự hào trước nhạc cụ dân tộc mộc mạc đơn sơ nhưng mang hồn cốt Việt Nam.
Câu 6. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích 6 dòng thơ cuối của văn bản – được trích ở phần đọc hiểu – để làm rõ tâm trạng của Bạch Cư Dị khi nghe tiếng đàn của người ca nữ.
Trả lời
Gợi ý:
– Nội dung chủ đề: Tâm trạng của tác giả khi nghe tiếng đàn: đồng cảm, xót xa. thấm thía cho người ca nữ và cho chính mình
+ Ông đồng cảm với người ca nữ khiến nàng cảm tạ đánh thêm một bản đàn.
+ Ông cảm nhận tiếng đàn đã khác trước, não nuột u buồn hơn vì người ca nữ gặp tri âm nên trút hết nỗi sầu thảm trong lòng.
+ Tiếng đàn bi thương biến nỗi niềm riêng thành nỗi sầu chung lan tỏa khắp không gian tiệc hoa khiến nhà thơ và mọi người sướt mướt lệ rơi.
+ Ai cũng khóc nhiều nhưng người khóc nhiều nhất, bi thương nhất, thấm thía nhất lại là Bạch Cư Dị.
– Đặc sắc nghệ thuật:
+ Câu hỏi tu từ tự vấn bộc lộc cảm xúc
+ Cách kết hợp giữa trữ tình với các phương thức tự sự, miêu tả nhuần nhuyễn.