Đề bài: Viết bài văn phân tích bài thơ Bay cao của tác giả Huy Dung.
BAY CAO
Tư tưởng đọng(1) – không bề tiến triển
Sẽ cằn khô – giáo viện kinh điều(2)
Tuổi xanh chẳng chịu cô liêu(3)
Rộng dang cánh trẻ nhắm chiều bay cao.
(https://www.thivien.net/ Huy Dung (*)/Bay cao)
Chú thích:
(*) Nhà thơ Huy Dung (1931-2024) tên thật là Nguyễn Huy Dung, là thầy thuốc, nhà thơ, sinh ở thành phố Vinh, nguyên quán ở Thanh Xuân, Hà Nội.
– Không chỉ là một bác sĩ giỏi nghề, một vị lãnh đạo giàu y đức, giáo sư Nguyễn Huy Dung còn là một nhà thơ. Từ năm 2001 đến 2017, ông đã xuất bản 14 tập thơ.
– Những bài thơ của ông dung dị, mộc mạc. Ông viết về hết thảy các chủ đề gằn với trải nghiệm của mình, từ những bài thơ viết về Hà Nội, Sa Pa hay những bài thơ về mẹ, về quê hương, về những khát vọng, lý tưởng trong cuộc sống.
(1) đọng: dừng lại, không thay đổi hay tiến bộ.
(2) giáo viện kinh điều: chỉ sự bó buộc, nguyên tắc hạn chế sự phát triển của tư duy và sáng tạo.
(3) cô liêu: ở đây chỉ cuộc sống lẻ loi, buồn tẻ
Bài làm
1. Mở bài
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và bài thơ
– Nhà thơ Huy Dung (1931-2024) tên thật là Nguyễn Huy Dung, là thầy thuốc, nhà thơ, sinh ở thành phố Vinh, nguyên quán ở Thanh Xuân, Hà Nội. Không chỉ là một bác sĩ giỏi nghề, một vị lãnh đạo giàu y đức, giáo sư Nguyễn Huy Dung còn là một nhà thơ. Từ năm 2001 đến 2017, ông đã xuất bản 14 tập thơ.
– Những bài thơ của ông dung dị, mộc mạc. Ông viết về hết thảy các chủ đề gằn với trải nghiệm của mình, từ những bài thơ viết về Hà Nội, Sa Pa hay những bài thơ về mẹ, về quê hương, về những khát vọng, lý tưởng trong cuộc sống.
– Nội dung bài thơ ”Bay cao” hướng vào phê phán tư duy bảo thủ, đề cao khát vọng tự do, thỏa sức sáng tạo của tuổi trẻ.
2. Thân bài
* Phê phán tư tưởng trì trệ và sự bảo thủ:
– Hình ảnh “tư tưởng đọng” gợi sự ngưng trệ, không chảy trôi; ẩn dụ cho sự bảo thủ, trì trệ, không chịu thay đổi trong cách tư duy và học hỏi, trong suy nghĩ và hành động;
– Cách dùng dấu gạch nối giữa hai vế câu nhằm lí giải, làm rõ thêm cho cách diễn đạt đứng trước, là sự khẳng định chắc nịch về tư tưởng, quan điểm muốn truyền đạt; kết hợp nhịp ¾ khiến giọng thơ trở nên rắn rỏi, hàm chứa ý phê phán;
– Cách nói “không bề tiến triển”, “sẽ cằn khô” là hệ quả của lối tư duy, hành xử “đọng”, thiếu động lực đổi mới, không chịu thay đổi, chỉ đi theo lối mòn, khuôn mẫu, làm thui chột sức sống và thoái lùi năng lượng để sáng tạo;
– Cụm từ “giáo viện kinh điều” gợi lên môi trường giáo dục nặng nề, rập khuôn, chỉ chăm chăm vào việc tuân theo những nguyên tắc và giáo điều có sẵn, mà không tạo điều kiện cho sự đổi mới hay tư duy sáng tạo;
– Hai câu thơ đầu thể hiện nỗi trăn trở của tác giả trước sự trì trệ trong tư tưởng và giáo dục, đồng thời là lời cảnh báo về hậu quả của việc thiếu đổi mới trong cách dạy và học.
* Tinh thần mạnh mẽ và khát vọng vươn lên của tuổi trẻ.
– “Tuổi xanh” là biểu tượng của thanh xuân, sức trẻ, của giai đoạn tràn đầy năng lượng và ước mơ, khát vọng hướng tới những điều mới lạ;
– “Chẳng chịu cô liêu” thể hiện thái độ phản kháng, từ chối cuộc sống đơn điệu, tẻ nhạt; không chấp nhận lối nghĩ, tư duy khuôn khổ, giáo điều;
– Hành động “rộng dang cánh trẻ”, “bay cao” là ẩn dụ sinh động thể hiện khao khát phiêu lưu, vươn tới những điều mới lạ, hướng đến tư duy, lối sống tích cực, năng động, sáng tạo của tuổi trẻ. Đôi cánh dang rộng không chỉ là hình ảnh đẹp về mặt thị giác mà còn mang ý nghĩa biểu trưng cho tinh thần tự do, vượt ra những rào cản khuôn mẫu thông thường;
– Hai câu thơ cuối không chỉ là lời nhắn nhủ, mà còn là niềm tin vào sức mạnh của tuổi trẻ. Tuổi trẻ cần phải giữ vững tinh thần dấn thân, khám phá và không ngừng vươn cao. Đây cũng là lời khích lệ để thế hệ trẻ sống hết mình, không ngại thử thách, tìm kiếm và thực hiện ước mơ của bản thân.
* Nghệ thuật
– Sử dụng thể thơ song thất lục bát, nhịp thơ vừa dứt khoát, mạnh mẽ, vừa nhịp nhàng, uyển chuyển.
– Hình ảnh giàu tính biểu tượng, góp phần truyền tải thông điệp về sự tự do, bứt phá, sáng tạo.
– Vận dụng sáng tạo phép tu từ ẩn dụ và đối lập làm nổi bật sự tương phản giữa tư duy cũ và khát vọng mới.
– Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, giàu sức biểu cảm, nhưng lại dễ hiểu và truyền tải sâu sắc thông điệp.
3. Kết bài
– Bài thơ thể hiện quan điểm tiến bộ của tác giả về khát vọng vươn lên, bay cao của tuổi trẻ. Qua đó, người đọc có thể cảm nhận được niềm tin, sự kì vọng của một tâm hồn khao khát tự do, của một tư duy đổi mới và lối sống tích cực, chủ động, sáng tạo vào thế hệ tương lai.
– Bài thơ khơi gợi, thôi thúc thế hệ trẻ biết vượt qua những rào cản khuôn mẫu, giáo điều; khơi gợi tinh thần sáng tạo, cống hiến hết mình. Đồng thời, đây còn là mong mỏi, niềm tin vào sự đổi mới của tư duy giáo dục theo hướng mở, phát huy tính tích cực, chủ động của người học…