Phân tích đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc nghệ thuật bài thơ Đôi bờ của Quang Dũng

5/5 - (1 bình chọn)

Đề bài: Anh/chị viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật bài thơ Đôi bờ của Quang Dũng.

ĐÔI BỜ
-Quang Dũng-

Thương nhớ ơ hờ, thương nhớ ai?
Sông xa từng lớp lớp mưa dài
Mắt kia em có sầu cô quạnh
Khi chớm thu về một sớm mai?

Rét mướt mùa sau chừng sắp ngự
Kinh thành em có nhớ bên tê1?
Giăng giăng mưa bụi quanh phòng tuyến2
Hiu hắt3 chiều sông lạnh bến tề.

Khói thuốc xanh dòng khơi lối xưa
Đêm đêm sông Đáy lạnh đôi bờ
Thoáng hiện em về trong đáy cốc
Nói cười như chuyện một đêm mơ

Xa quá rồi em người mỗi ngả
Đôi bờ đất nước nhớ thương nhau
Em đi áo mỏng buông hờn tủi
Dòng lệ thơ ngây có dạt dào?

https://www.thivien.net

Bài làm

* Mở bài: (Giới thiệu chung về bài thơ và xác định vấn đề sẽ được tập trung bàn luận trong bài viết):

Đôi bờ là một trong những bài thơ hay nhất của Quang Dũng. Bài thơ lấy đề tài về tình yêu trong chiến tranh, qua đó thể hiện nỗi nhớ của người lính, sự chia ly do chiến tranh gây ra. Đặc biệt là chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ đã để lại ấn tượng sâu sắc tròng lòng người đọc.

* Thân bài:

– Xác định và nêu ý nghĩa của chủ đề, rút ra thông điệp:

+ Chủ đề bài thơ: Tác giả đã nói lên nỗi đau buồn của một câu chuyện tình yêu đẹp nhưng bị chia cắt do chiến tranh, với nỗi xót thương dành cho đôi lứa trong thời kì kháng chiến khốc liệt.

+ Thông điệp: Tác giả muốn gửi gắm yêu thương, khát khao, hy vọng khi đất nước giành được độc lập thì sẽ không còn những mất mát, không còn những chia cắt để những chiến sĩ được trở về với quê hương, trở về với tình yêu đôi lứa, sống những ngày tháng vui vẻ và hạnh phúc.

Phân tích đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc nghệ thuật bài thơ Đôi bờ của Quang Dũng

– Đặc sắc nghệ thuật:

+ Kết cấu của bài thơ:

Mạch cảm xúc bắt nguồn từ hoàn cảnh gợi lên nỗi nhớ (khổ 1) đến những tình cảm của người lính dành cho cô gái mà mình luôn thương nhớ (khổ 2,3) và cuối cùng là mạch cảm xúc cao trào của nỗi nhớ (khổ 4)

+ Nhận xét về thể thơ, cách gieo vần, ngắt nhịp, phối hợp thanh điệu: Bài thơ viết theo thể thơ 7 chữ có cách gieo vần và ngắt nhịp linh hoạt, giọng điệu trầm buồn, thiết tha, sâu lắng, giàu sức gợi, đã diễn tả nỗi niềm tâm sự sâu kín của người lính trong kháng chiến.

+ Nghệ thuật xây dựng hình ảnh và ngôn từ:

Vẻ đẹp của hình ảnh thơ:

Hình ảnh rất đỗi đời thường nhưng thể hiện rõ nét khát vọng tình yêu đôi lứa. Hình ảnh ”Mắt kia em có sầu cô quạnh” là đôi mắt u sầu của người con gái. Nỗi sầu cô đơn dâng trào không chỉ người lính cảm nhận được mà anh còn tưởng tượng nỗi buồn ấy thấm sâu đến cả người ở nơi quê nhà.
Hình ảnh của người con gái anh yêu“Thoáng em hiện về trong đáy cốc” là những ký ức tươi đẹp làm động lực để người lính có thể bước tiếp trên con đường chinh chiến đầy gian khổ.

Hình ảnh của em xuất hiện cuối bài thơ qua dáng vẻ “áo mỏng buông hờn tủi” rồi “dòng lệ thơ ngây” là một hình ảnh đầy ám ảnh về những mất mát trong chiến tranh.

Cách sử dụng ngôn từ:

Ngôn ngữ chân thực, giản dị, gần gũi : bên tê, chừng sắp ngự, bến tề…..danh từ, động từ, có tính chọn lọc cao gây ấn tượng đặc biệt về hành động và đặc điểm cảm xúc của nhân vật.

Điệp từ “thương nhớ” xuất hiện hai lần kết hợp với từ “ơ hờ” khiến câu thơ có âm hưởng như một lời dân ca, lời ru.
Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi đối tượng, chủ thể của nỗi nhớ chính là người con gái anh yêu.

Phân tích các biện pháp tu từ:

BPTT: So sánh (Nói cười như chuyện một đêm mơ) diễn tả hình ảnh người con gái trò chuyện vui vẻ, gợi lên niềm vui trong lòng người lính dù đó là nỗi nhớ chập chờn trong ký ức. Làm cho câu thơ tăng tính gợi hình, gợi cảm.
BPTT: Từ láy (giăng giăng, hiu hắt, lớp lớp, đêm đêm) gợi đến không gian mờ ảo của sương, của mưa bụi, càng làm cho nỗi nhớ thêm sâu sắc.

BPTT: Với bốn câu hỏi tu từ trong bài thơ cho thấy trong lòng người lính càng trào dâng thêm nỗi nhớ thương, xót xa dành cho người yêu nơi quê nhà.

* Kết bài: Khẳng định lại sự thành công về chủ đề và đăc sắc nghệ thuật của bài thơ.