Phân tích đoạn trích Kiều gặp mộ Đạm Tiên trong Truyện Kiều

5/5 - (1 bình chọn)

Đề bài: Viết đoạn văn nghị luận phân tích đoạn trích “Kiều gặp mộ Đạm Tiên” trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.

Sè sè nấm đất bên đường,
Dàu dàu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
Rằng: “Sao trong tiết thanh minh,
Mà đây hương khói vắng tanh thế mà?”
Vương Quan mới dẫn gần xa:

“Đạm Tiên nàng ấy xưa là ca nhi (1).
Nổi danh tài sắc một thì,
Xôn xao ngoài cửa hiếm gì yến anh(2).
Kiếp hồng nhan có mong manh,
Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương(3).”

[…]

Lòng đâu sẵn mối thương tâm,
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu(4) sa.
“Đau đớn thay phận đàn bà!
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
Phũ phàng chi bấy hoá công,
Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.
Sống làm vợ khắp người ta,
Khéo thay thác xuống làm ma không chồng.
Nào người phượng chạ loan chung(5),
Nào người tích lục tham hồng(6) là ai?
Đã không kẻ đoái người hoài,
Sẵn đây ta kiếm một vài nén hương.
Gọi là gặp gỡ giữa đường,
Họa là người dưới suối vàng biết cho.”
Lầm rầm khấn khứa nhỏ to,
Sụp ngồi đặt cỏ(7) trước mồ bước ra.
Một vùng cỏ áy bóng tà,
Gió hiu hiu thổi một và(8) bông lau.
Rút trâm sẵn giắt mái đầu,
Vạch da cây vịnh bốn câu ba vần.
Lại càng mê mẩn tâm thần,
Lại càng đứng lặng tần ngần chẳng ra.
Lại càng ủ dột nét hoa,
Sầu tuôn đứt nối, châu sa vắn dài.

(“Kiều gặp mộ Đạm Tiên” Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Nguyễn Thạch Giang khảo đính và chú giải, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội, 2011, tr. 16-21)

Phân tích đoạn trích Kiều gặp mộ Đạm Tiên trong Truyện Kiều

Dàn ý Phân tích đoạn trích Kiều gặp mộ Đạm Tiên trong Truyện Kiều

* Mở đoạn

Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nêu ý kiến khái quát về đoạn trích.

* Thân đoạn

Luận điển 1: Phân tích giá trị nội dung, chủ đề của doạn trích.

* Tóm tắt nội dung chính của đoạn trích: Trong tiết thanh minh, Thúy Kiều cùng với Thúy Vân và Vương Quan đi viếng mộ, tình cờ gặp một nấm mộ vô danh ở ven đường không người hương khói. Nàng hỏi thì Vương Quan cho biết đó là mộ Đạm Tiên, một ca nhi nổi danh tài sắc nhưng bạc mệnh. Nghe xong nàng thương cảm liền thắp hương và vịnh bốn câu thơ trên mộ nàng.

* Nêu và phân tích chủ đề của đoạn trích: Đoạn trích khắc họa số phận bất hạnh của người phụ nữ tài sắc bạc mệnh và ca ngợi tấm lòng nhân hậu, đồng cảm với số phận của con người. Từ đó, đoạn trích thể hiện được giá trị nhân đạo sâu sắc.

– Đạm Tiên là người phụ nữ có tài, sắc nhưng số phận cuộc đời khổ đau: Qua lời kể của Vương Quan nấm mộ ven đường không người hương khói “sè sè nấm đất bên đường” chính là Đạm Tiên. Nàng làm nghề hát xướng “ca nhi” và có cả tài lẫn sắc “tài sắc một thì” nhưng số phận rất khổ đau vì phải làm nghề tiếp khách làng chơi và chết ở tuổi đời rất trẻ; khổ đến nỗi trong tiết thanh minh không có người hương khói “Nửa chừng xuân đã gãy cành thiên hương” và “Sống làm vợ khắp người ta / Hại thay thác xuống làm ma không chồng”.

– Thúy Kiều là người rất nhân hậu, cảm thông với số phận bất hạnh của Đạm Tiên khi đứng trước nấm mồ của nàng:

+ Khi nghe Vương Quan kể về cuộc đời của Đạm Tiên nàng đã động lòng trắc ẩn khóc thương cho số phận của nàng “đầm đầm châu sa”.

+ Thúy Kiều còn buồn, suy ngẫm, oán trách về số phận hồng nhan bạc mệnh nói chung của người phụ nữ trong xã hội :“Đau đớn thay phận đàn bà / Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”.

+ Nàng còn xót xa tiếc khi tuổi xuân còn trẻ đã bị tàn phá bởi những sóng gió cuộc đời: “Ngày xanh mòn mỏi, má hồng phôi pha”.

+ Vì có lòng nhân hậu Thúy Kiều đã thắp hương, khấn vái “thắp một vài nén hương,” lấy trâm vịnh bốn câu thơ nên mộ của Đạm Tiên như để chia sẻ, an ủi với người đã khuất. Tâm trạng của Kiều không chỉ hướng về ngôi mộ vô danh mà còn dồn tụ trong chính nỗi niềm cay đắng về thân phận mình.

+ Ca ngợi Thúy Kiều là người có tấm lòng nhân hậu luôn đồng cảm, chia sẻ với số phận bất hạnh của Đạm Tiên nói riêng và người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung là Nguyễn Du đã gửi gắm giá trị nhân đạo sâu sắc.

Luận điểm 2: Phân tích một số nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện thơ Nôm

– Thành công về thể loại: Đoạn trích thuộc thể loại truyện thơ Nôm truyền thống, được viết theo thể thơ lục bát, vần nhịp uyển chuyển, nhịp nhàng rất phù hợp để kể chuyện, kể việc và thể hiện tâm trạng con người.

– Nghệ thuật thuật xây dựng nhân vật, đặc biệt là nhân vật Thúy Kiều đươc khắc họa qua nhiều phương diện như cử chỉ, lời nói, hành động. Từ đó, Nguyễn Du làm nổi bật tâm trạng buồn thương; tấm lòng nhân hậu của Thúy Kiều.

– Ngôn ngữ chữ Nôm mộc mạc, giản dị như lời ăn tiếng nói hàng ngày.

– Nghệ thuật kể chuyện: Đoạn trích sử dụng kết hợp lời dẫn chuyện, kể chuyện với lời nhân vật giúp câu chuyện sống động, chân thực; giúp thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật một cách thuyết phục.
Học sinh liên hệ so sánh với các tác phẩm cùng đề tài.

* Kết đoạn

+ Khái quát giá trị của đoạn trích.

+ Bài học rút ra từ đoạn trích.

This will close in 0 seconds