Đề bài: Trình bày cảm nhận của anh chị về tình yêu nước của tác giả Nguyễn Ái Quốc được thể hiện qua văn bản Lời than vãn của bà Trưng Trắc
Tìm hiểu về văn bản Lời than vãn của bà Trưng Trắc
Nội dung: văn bản Lời than vãn của bà Trưng Trắc là một giấc mơ của tác giả, trong giấc mơ đó là vua Khải Định gặp Trưng Trắc, tác giả mượn lời của vị nữ anh hùng dân tộc Trưng Trắc nguyền rủa Khải Định là tên vua “đớn hèn, bất lực và ngu dốt”, đã cam tâm làm tôi tớ cho thực dân Pháp, phản lại tổ tiên.
Nghệ thuật xây dựng tình huống: Trong Lời than vãn của bà Trưng Trắc, tác giả Nguyễn Ái Quốc đã sử dụng một tình huống hư cấu, tưởng tượng độc đáo: bóng ma của bà Trưng Trắc, tượng trưng cho tiếng nói của truyền thống hào hùng, quật cường của dân tộc hiện lên, phán xét một cách nghiêm khắc tên vua bán nước, đớn hèn cam tâm làm “món đồ rao hàng thuộc địa, cổ động đế quốc”.
Tình yêu nước của Nguyễn Ái Quốc được thể hiện qua văn bản Lời than vãn của bà Trưng Trắc
Tình yêu nước sâu sắc của tác giả Nguyễn Ái Quốc thể hiện qua văn bản Lời than vãn của bà Trưng Trắc là:
(1) Cảm nhận về tấm lòng nhiệt huyết với đất nước, niềm tự hảo về lịch sử, truyền thống vẻ vang của dân tộc với những người anh hùng đã làm rạng rỡ non sông.
(2) Cảm nhận về thái độ đả kích không khoan nhượng những kẻ bán nước cầu vinh.
(3) Cảm nhận về một cách biểu hiện lòng yêu nước: dùng văn học như một vũ khí nghệ thuật lợi hại và sắc bén góp phần lột trần bộ mặt kẻ thù và thức tỉnh lương tri nhân dân Pháp.
Cảm nhận về tình yêu nước của Nguyễn Ái Quốc được thể hiện qua văn bản Lời than vãn của bà Trưng Trắc
Tình yêu nước Của Tác Giả Nguyễn Ái Quốc Qua “Lời Than Vãn Của Bà Trưng Trắc” Nguyễn Ái Quốc, với tài năng và lòng yêu nước mãnh liệt, đã để lại cho chúng ta nhiều tác phẩm sâu sắc, trong đó có văn bản “Lời than vãn của Bà Trưng Trắc”. Tác phẩm không chỉ là một bài thơ mà còn là một tiếng nói mạnh mẽ lên án thực dân và thể hiện tình yêu nước, khát vọng độc lập của dân tộc. Trong văn bản, hình ảnh Bà Trưng Trắc được khắc họa một cách sống động. Bà không chỉ là một nữ anh hùng lịch sử, mà còn là biểu tượng cho tinh thần đấu tranh kiên cường của dân tộc Việt Nam. Nỗi đau xót, buồn bã và sự bất lực của Bà trước sự thống trị của ngoại bang đã thể hiện một tình yêu nước thiết tha. Cảm giác uất hận khi thấy đất nước bị xâm lược và nhân dân phải sống trong cảnh lầm than, nô lệ là điều dễ hiểu ở một tâm hồn nhạy cảm và yêu quê hương như Bà. Nguyễn Ái Quốc đã khéo léo sử dụng ngôn từ để ghép nối tâm tư của Bà Trưng Trắc với nỗi đau chung của dân tộc. Qua những lời than vãn, tác giả không chỉ bày tỏ nỗi xót xa mà còn khơi gợi tinh thần bất khuất, không chịu khuất phục của cả một dân tộc. Tác phẩm như một lời nhắc nhở rằng, dù có trải qua bao khó khăn, con người Việt Nam vẫn luôn giữ vững tinh thần yêu nước và quyết tâm giành lại độc lập. Bên cạnh đó, “Lời than vãn của Bà Trưng Trắc” còn thể hiện sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại. Dù đã trải qua bao thế hệ, tình yêu nước vẫn cháy bỏng trong lòng mỗi người Việt Nam. Tác giả không chỉ thể hiện nỗi lòng của những người đã hy sinh vì đất nước mà còn khơi gợi lòng tự hào dân tộc, khuyến khích thế hệ trẻ tiếp nối truyền thống yêu nước. Tóm lại, qua văn bản “Lời than vãn của Bà Trưng Trắc”, Nguyễn Ái Quốc đã thể hiện rõ nét tình yêu nước thiết tha, mạnh mẽ của mình. Tác phẩm không chỉ ghi lại nỗi đau mất nước mà còn là lời kêu gọi tinh thần đấu tranh, khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong mỗi con người. Đó là một thông điệp xuyên thời gian về tinh thần yêu nước bất diệt của dân tộc Việt Nam.