Hướng dẫn tìm hiểu Văn bản Bản đồ dẫn đường Ngữ Văn 7 Kết nối tri thức về hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy.
1. Tác giả Đa-ni-en Gốt-li-ep
– Tìm hiểu tác giả Đa-ni-en Gốt-li-ep
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
– Tác phẩm Bản đồ dẫn đường được trích từ cuốn sách “Những bức thư gửi cháu Sam”
– Hoàn cảnh sáng tác: Khi cháu ngoại chào đời, Daniel Gottlieb bắt đầu viết hàng loạt lá thư xúc động mà ông hy vọng sau này Sam sẽ đọc. Thư của ông bao gồm tất cả các chủ đề quan trọng như: việc đối xử với cha mẹ, với những kẻ bắt nạt, với tình yêu và với cái chết—và động lực thúc đẩy ông viết những lá thư này chính là nỗi sợ rằng một mai mất đi, ông sẽ không còn cơ hội chứng kiến cháu Sam trưởng thành.
3. Bố cục bài Bản đồ dẫn đường
Bản đồ dẫn đường có bố cục gồm 5 phần:
Phần một: Từ đầu đến “bước vào bóng tối”: Kể lại về một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn
Phần hai: Tiếp theo đến “ngoan cường”: Giải thích hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường”.
Phần ba: Tiếp theo đến “ trong cuộc sống”: Vai trò của “tấm bản đồ” đối với đường đời của con người
Phần bốn: Tiếp theo đến “ý nghĩa cuộc sống là gì”: Những khó khăn của “ông” khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho mình.
Phần năm: Còn lại: Lời khuyên của ông dành cho cháu.
4. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
- Giá trị nội dung
Bức thư giúp ta biết cách nhận ra sự tri ân và ý nghĩa của cuộc đời trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khuyến khích chúng ta tìm tòi, yêu thích và làm sống cái tôi tự trong sâu thẳm lòng mình.
- Giá trị nghệ thuật
– Mở đầu bằng câu chuyện mang tính ngụ ngôn nhằm dẫn dắt người đọc nhẹ nhàng vào vấn đề chính.
– Lời văn đơn giản, ngắn gọn, nhưng mang tính uyên thâm
5. Thông điệp văn bản gửi gắm qua bộ sách kết nối tri thức
“Kết nối tri thức với cuộc sống” là bộ sách giáo khoa được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, đặc biệt là những kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”. Văn bản “Hãy cầm lấy và đọc” của bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống không chỉ mang vai trò truyền đạt đến độc giả những kiến thức của môn học Ngữ Văn, mặt khác bức thư trong văn bản trên giúp độc giả biết được giá trị của cuộc đời. Ngoài ra văn bản còn truyền đạt đến độc giả thông điệp về sự tri ân đối với cuộc đời của mỗi chúng ta, khuyến khích chúng ta tìm tòi, yêu thích và làm sống cái tôi tự trong sâu thẳm lòng mình.
6. Soạn bài Bản đồ dẫn đường
a. Trước khi đọc
Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Vì sao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ?
Trả lời
– Người du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ vì khi đến vùng đất mới, họ chưa quen thuộc với địa hình. Tấm bản đồ sẽ giúp họ dễ dàng xác định phương hướng, tránh bị lạc, từ đó thuận lợi cho việc khám phá và tận hưởng chuyến du lịch.
Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường” hay đã có “con đường” do ai đó vạch sẵn?
Trả lời
– Đến tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường” vì không có con đường nào được vạch sẵn. Mỗi người đều có cuộc sống riêng họ cần xây dựng cho bản thân một con đường riêng, định hướng tương lai theo cách mà họ mong muốn.
b. Sau khi đọc
Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Nêu tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn.
Trả lời
– Cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn góp phần lôi cuốn người đọc, nhấn mạnh các yếu tố quan trọng mang tính ngụ ngôn của văn bản.
Câu 2 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?
Trả lời
– Tác giả liên hệ đến vấn đề câu trả lời cho những điều ta gặp phải đôi khi phải tự mình tìm kiếm từ trong bản thân mà không phải từ ngoại cảnh. Thay vì tìm kiếm ở ngoại cảnh, tác giả nhấn mạnh ý nghĩa của việc tự khám phá và tự ý thức được câu trả lời nằm bên trong chính bản thân mỗi người.
Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Trong văn bản, tác giả lý giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”. Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc.
Trả lời
– Trong văn bản, tác giả lý giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ” tác giả đã sử dụng lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc:
– Khía cạnh thứ nhất là cách nhìn về những người xung quanh
+ Lí lẽ: Cách nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng, được điều chỉnh theo từng hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay từ những kinh nghiệm của chính bản thân chúng ta.
+ Bằng chứng: Khi tác giả còn nhỏ, bố mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy nhưng ông không cho là như vậy.
– Khía cạnh thứ hai là cách nhìn nhận về bản thân chính mình.
+ Lí lẽ: Những câu trả lời cho những câu hỏi để nhìn nhận bản thân sẽ quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, mang ý nghĩa quyết định đối với những thành bại trong cuộc sống của chúng ta.
+ Bằng chứng: Tác giả từng bế tắc, không biết mình có phải là người quá ngây thơ, khờ khạo hay không. Sau một tai nạn, ông đã tĩnh tâm để đi vào bóng tôi tìm hiểu xem bản thân ông là ai và ý nghĩa của cuộc sống là gì.
=>> Lí lẽ sắc bén và bằng chứng chính từ trải nghiệm cá nhân để làm rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng tấm bản đồ cá nhân trong cuộc sống.
Câu 4 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc – “ông” đã tâm sự với “cháu” như vậy. Theo em, vì sao “ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình? Kinh nghiệm ấy của “ông” có thể giúp “cháu” rút ra được bài học gì?
Trả lời
– “Ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình vì bố mẹ ông luôn vạch sẵn cho “ông” tấm bản đồ của những người xung quanh. Ông đã mất đi sự tự chủ và không biết rõ về bản thân mình là ai, cuộc sống của mình có ý nghĩa gì. Từ những lạc quan và tích cực xây dựng tấm bản đồ cá nhân được coi chìa khóa giúp ông vượt qua trạng thái bế tắc và khám phá ý nghĩa của cuộc sống từ góc nhìn cá nhân.
Câu 5 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Trong hai ý kiến khác nhau sau đây, em đồng ý với ý kiến nào? Vì sao?
a. Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mất như cánh chim trời!
b. Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng.
Trả lời
– Em đồng ý với ý kiến cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng
Vì: em cho rằng cuộc sống này tươi đẹp hay bế tắc phụ thuộc vào thái độ sống của mỗi người. Do đó em luôn coi cuộc sống là một món quà quý mà em mãi luôn trân trọng.
Câu 6 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2):
Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu” ở phần cuối văn bản, em rút ra điều gì cho bản thân?
Trả lời
Từ lời khuyên cuối cùng của “ông” đến “cháu,” em rút ra điều quan trọng là sự tự tin và tự chủ trong việc xây dựng tấm bản đồ cuộc đời của chính mình. Em hiểu rằng để thành công và thấu hiểu được những giá trị của cuộc sống, em cần phải tin tưởng vào khả năng cá nhân và tự mình định hướng những hành trình của cuộc đời. Từ đó em rút ra bài học rằng trong cuộc sống tinh thần tự lập và sự sẵn sàng đối mặt với những thách thức là điều vô cùng quan trọng.