Hướng dẫn tìm hiểu Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng Ngữ Văn 7 Cánh Diều về hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy.
1. Tác giả Đoàn Giỏi
2. Xuất xứ
– Trích từ truyện Đất rừng phương Nam, phát hành năm 1957
– Đất rừng phương Nam là truyện viết cho lứa tuổi thiếu nhi rất thành công và nổi tiếng của ông. Truyện đã được dịch ra nhiều tiếng nước ngoài, tái bản nhiều lần, được dựng thành phim và in trong Tủ Sách Vàng của Nhà xuất bản Kim Đồng
3. Bố cục
– Phần 1 (từ đầu đến “mới tìm ra lửa vậy”): Hoàn cảnh gặp Võ Tòng
– Phần 2 (tiếp theo đến “nói một cách chắc chắn như vậy”): Lai lịch của Võ Tòng
– Phần 3 (còn lại): Cuộc chia tay Võ Tòng
4. Giá trị nội dung, nghệ thuật
- Giá trị nội dung
Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ của tía con An với chú Võ Tòng – người đàn ông cô độc giữa rừng. Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi đó cho người đọc thấy được tính cách, tinh thần kiên cường dũng cảm của những con người trong thời kì đất nước bị xâm chiếm.
- Giá trị nghệ thuật
– Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, thú vị, đậm chất Nam Bộ
– Miêu tả tính cách nhân vật qua ngoại hình, hành động
– Qua sự quan sát tinh tế, lời văn mộc mạc, bình dị, chi tiết, cụ thể, những con người phương Nam mộc mạc, chất phác, dũng cảm và giàu tình người cũng được khắc họa chân thật, sống động
5. Thông điệp tác phẩm Dọc đường xứ Nghệ truyền tải qua bộ sách Cánh diều
Cánh Diều không chỉ đơn thuần là đồ chơi gắn liền với tuổi thơ của mỗi đứa trẻ mà giờ đây Cánh Diều song hành với tên gọi của bộ sách giáo khoa với mong muốn muốn bộ sách này sẽ trở thành công cụ hỗ trợ hữu ích, giúp ước mơ của các bạn nhỏ được bay cao, bay xa trên bầu trời tri thức. Tác phẩm Người đàn ông cô độc giữa rừng trong bộ sách Cánh Diều cũng vậy, cho người đọc thấy được những đức tính về sự kiên cường, dũng cảm của con người trong thời kì đất nước bị xâm chiếm. Đồng thời truyền tải thông điệp về sự kiên cường, dũng cảm cần tồn tại trong mỗi con người để trở thành cơ sở xây dựng cuộc sống cá nhân và cuộc sống xã hội được tốt đẹp hơn.
6. Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng – Cánh Diều
1. Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1 (trang 15 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) gợi ra cảm giác về một bối cảnh như thế nào?
Trả lời:
Tiếng kêu “ché…ét, ché…ét” và hình ảnh của con vượn bạc má “ngồi vắt vẻo, nhe răng” tạo một cảm giác sợ hãi, rợn rợn khó tả và gợi một bối cảnh hoang vu, ảm đạm giữa rừng sông nước.
Câu 2 (trang 16 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách, … gợi lên ấn tượng gì về nhân vật chú Võ Tòng?
Trả lời:
Những chi tiết về nhà cửa (lều, cái bếp cà ràng, nồi đất, ngồi bằng gộc cây…), cách ăn mặc (cởi trần, mặc quần kaki mới thắt xanh-tuya-rông, bên hông lủng lẳng lưỡi lê) và tiếp khách (chai rượu vơi và đĩa khô, xưng hô chú em) gợi ấn tượng về chú Võ Tòng: có đôi chút cảm tình xen lẫn với ngạc nhiên và đôi chút thú vị.
Câu 3 (trang 17 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể.
Trả lời:
Đoạn văn có sự chuyển đổi ngôi kể từ ngôi thứ nhất sang ngôi thứ ba: ở đoạn đầu nhân vật xưng tôi “chắc tôi ngủ một giấc…tôi bước qua mấy bậc gỗ…” sang đoạn thứ ba chuyển đổi sang gã: “không ai biết tên thật của gã là gì”.
Câu 4 (trang 17 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?
Trả lời:
Chuyện Võ Tòng đánh hổ gợi cho người đọc một nhân vật có sức mạnh phi thường, tính cách khẳng khái, trượng nghĩa hào hiệp. Tuy nhiên hành động đó cũng cho người đọc thấy được cuộc đời nhiều sóng gió của nhân vật.
Câu 5 (trang 18 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Liên hệ hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng.
Trả lời:
- Hành vi chống trả tên địa chủ với việc đánh hổ của Võ Tòng có nhiều điểm giống nhau:
– Giống nhau về nguyên nhân: cái ác đều tự tìm đến với nhân vật: “gã đang ngủ trong lều, có con hổ chúa mò vào”; “tên này bắt gã bỏ mụt măng xuống và vu cho gã lấy trộm măng tre của hắn”.
– Giống nhau về hành động tiêu diệt cái ác là nhân vật thẳng tay trừng trị cái ác: “gã vớ luôn cái mác…đâm thẳng một nhát vào hàm dưới con hổ chúa”; “nhát dao chém trả vào mặt…nằm gục xuống vũng máu”.
– Giống nhau về kết quả là cái ác bị tiêu diệt “con hổ lộn vòng rơi xuống đất”, tên địa chủ “nằm gục xuống vũng máu”. Nhân vật Võ Tòng cũng nhận lại kết quả đau đớn theo suốt quãng đường đời còn lại là “hàng sẹo khủng khiếp chạy từ thái dương xuống cổ”, bị tù mười năm và đứa con trai độc nhất đã chết khi gã còn trong tù.
Câu 6 (trang 19 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Chú ý cách uống rượu và lời nói của chú Võ Tòng với tía nuôi của nhân vật “tôi”.
Trả lời:
Cách uống rượu của Võ Tòng: rót rượu ra bát, uống một ngụm, trao bát sang cho tía nuôi tôi. Cách uống rượu từ tốn có chút thận trọng nhưng cũng hết sức gần gũi.
Lời nói của Võ Tòng với tía nuôi “tôi”: sự so sánh giữa con dao găm, cánh nỏ với cái súng của bọn giặc. Võ Tòng cho rằng súng dở lắm, kêu ầm ĩ và cầm súng là nhát gan vì ở xa cũng bắn được mà. Còn cầm dao và nỏ thì tách một tiếng không ai hay biết. Qua đây người đọc thấy được khí phách kiên cường, bản lĩnh gan dạ dũng cảm của nhân vật Võ Tòng.
Câu 7 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện điều gì?
Trả lời:
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai: “Xin đa tạ chú! Đa tạ chú!” thể hiện lòng biết ơn không chỉ của riêng ông Hai mà còn của người dân Nam Bộ nói chung với Võ Tòng vì đã có công giết giặc.
Lời đáp của Võ Tòng “Có gì đâu anh Hai. Vì nghĩa chung mà!” thể hiện chí hướng chung của hai nhân vật là chống giặc cứu nước!